Phòng - Ban

Khoa Dược

Khoa Dược

1.Lãnh đạo khoa:

Trưởng khoa: ThS. Dược sĩ hạng II. Nguyễn Huy Tuấn

 

Phó trưởng khoa: Ths. Dược sĩ hạng II. Thân Thị Hải Hà

Tổ trưởng công tác: DS hạng III. Nguyễn Thị Kim Khánh   

Tổ trưởng công đoàn: DS hạng IV. Nguyễn Thị Thanh Xuân

2. Nhân lực: gồm có 42 cán bộ, trong đó có: 01 DS CKII, 02 Dược sĩ chính hạng II; 15 Dược sĩ hạng III; 25 Dược sĩ hạng IV.

3. Các bộ phận: Chuyên môn dược; Dược lâm sàng; Thông tin thuốc; Cảnh giác dược;  Nhà thuốc bệnh viện; Hệ thống kho thuốc 2 cấp (kho chính, kho lẻ; tủ thuốc trực); Kho hóa chất; Thống kê dược; Tiếp liệu; Pha chế; Cung cấp thuốc đến khoa lâm sàng.

4. Lịch sử

 4.1. Khoa dược được hình thành  cùng với sự ra đời của bệnh viện năm 1955.

 Năm 1981,  Khoa Dược được tách thành: Khoa Dược và Phòng Vật tư TBYT  

 Trải qua nhiều giai đoạn lịch sử, Khoa đã có sự phát triển cả về số lượng, chất lượng nhân lực, quy mô và tầm vóc.

Khoa luôn hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao

4.2 Lãnh đạo khoa qua các thời kỳ:

Trưởng khoa:

-  DS Phạm Cao Phan                   1964

-  DS Trường Thị Vinh                    1965 - 1985

-  DS Nguyễn Thị Kim Lan            1985 - 1993

-  DS Trần Thị Mắc                          1993 - 2002

-  ThS Trần Thị Thanh Hà              2003 - 2021 

-  ThS Nguyễn Huy Tuấn               Từ 2021

Phó trưởng khoa:

- DS Nguyễn Thị Kim Lan            1965 – 1985

- DS Trần Thị Mắc                          1985 – 1993

- DS Bùi Thị Hồng Lúy                  1985 – 1999

- ThS Trần Thị Thanh Hà             1999 – 2003

- ThS Nguyễn Huy Tuấn               2003 - 2021

- Ths Thân Thị Hải Hà                  Từ 2018

 

5. Chức năng, nhiệm vụ/mũi nhọn chuyên sâu

Chức năng, nhiệm vụ của Khoa được thực hiện theo quy định tại Thông tư 22/2011/TT- BYT của Bộ Y tế ngày10/6/2011, bao gồm:

+ Lập kế hoạch, thực hiện cung ứng cung ứng thuốc bảo đảm đủ số lượng, chất lượng cho nhu cầu điều trị và thử nghiệm lâm sàng nhằm đáp ứng yêu cầu chẩn đoán, điều trị và các yêu cầu chữa bệnh khác (phòng chống dịch bệnh, thiên tai, thảm họa).

+ Quản lý, theo dõi việc nhập thuốc, cấp phát thuốc cho nhu cầu điều trị và các nhu cầu đột xuất khác khi có yêu cầu.

+ Đầu mối tổ chức, triển khai hoạt động của Hội đồng thuốc và điều trị.

+ Bảo quản thuốc theo đúng nguyên tắc “Thực hành tốt bảo quản thuốc- GSP”.

+ Tổ chức pha chế thuốc dùng ngoài, hóa chất sát khuẩn, pha chế các thuốc điều trị ung thư, kháng sinh cho trẻ sơ sinh, dịch truyền nôi dưỡng tĩnh mạch.... sử dụng trong bệnh viện.

+ Thực hiện công tác dược lâm sàng, thông tin, tư vấn về sử dụng thuốc, tham gia công tác cảnh giác dược, theo dõi, báo cáo thông tin liên quan đến tác dụng không mong muốn của thuốc.

+ Quản lý, theo dõi việc thực hiện các quy định chuyên môn về dược tại các khoa trong bệnh viện.

+ Nghiên cứu khoa học và đào tạo; là cơ sở thực hành của các trường Đại học, Cao đẳng và Trung học về dược.

+ Phối hợp với khoa cận lâm sàng và lâm sàng theo dõi, kiểm tra, đánh giá, giám sát việc sử dụng thuốc an toàn, hợp lý đặc biệt là sử dụng kháng sinh và theo dõi tình hình kháng kháng sinh trong bệnh viện.

+ Tham gia chỉ đạo tuyến.

+ Tham gia hội chẩn khi được yêu cầu.

+ Tham gia theo dõi, quản lý, kiểm tra, giám sát, báo cáo  kinh phí sử dụng thuốc.

+ Quản lý hoạt động của Nhà thuốc bệnh viện theo đúng quy định.

6. Thành tích

6.1.Tập thể:   

- Huân chương Lao động  hạng Ba ( 2020)  

- Bằng khen Thủ tướng Chính phủ (2014)

- Bằng khen Bộ trưởng Bộ Y tế  (2011, 2015, 2017, 2019, 2021)

- Bằng khen Công đoàn Y tế Việt Nam ( 2014, 2017, 2018, 2020, 2021, 2022)

- Tập thể lao động xuất sắc, Tổ công đoàn xuất sắc nhiều năm liên tục

 

6.2. Cá nhân:

- 07 Thầy thuốc ưu tú;

- 18 Bằng khen Bộ trưởng Bộ Y tế.

- Nhiêu cá nhân đạt danh hiệu Chiến sĩ thi đua cơ sở; Bằng khen Công đoàn Y tế Việt Nam; danh hiệu Phụ nữ Hai giỏi; Bằng khen Trung ương Đoàn; danh hiệu “ Người tốt, việc tốt”; Gia đình CBVCLĐ tiêu biểu các cấp; nhiều Giấy khen, danh hiệu thi đua các cấp khác.